Đọc đoạn văn sau và chọn đúng sai cho câu bên dưới
1)(____) 昔 電話が ない 人は 電報で 急ぐ 用事を 伝えました。
2)(____) 昔 電報は 全部 かたかなで 書きました。
3)(____) 今は 電報は 結婚式と 葬式の ときしか 使いません。
電報 Điện báo. 昔 電話が まだ あまり なかった とき、人々は 急用が ある ときは、電報を 打ちました。 Ngày xưa khi điện thoại còn ít thì khi người ta có việc cần thì đánh điện báo. 電報代が 高かったですから、できるだけ 短く 書きました。 Vì giá điện báo đắt nên đã viết ngắn hết mức có thể. また 全部 かたかなで 書かなければ なりませんでした。 Hơn nữa, còn phải viết toàn bộ bằng Katakana. 例えば 「ハハキトクスグカエレ」です。 Ví dụ như: “Hahakitokusugukaere”. これは「お母さんが 重い 病気だから、すぐ 帰れ」と いう 意味です。 Cái này có nghĩa là “Mẹ bị ốm nặng nên hãy về ngay”. 時々 意味が わからない ときが ありました。 Nhưng cũng có đôi khi không hiểu ý nghĩa. 「アスルスバンニコイ」は「明日 留守。晩に 来い」と いう 意味でしょうか。 ” アスルスバンニコイ” nghĩa là “Ngày mai đi vắng. Tối hãy đến” chăng? 「明日 留守番に 来い」と いう 意味でしょうか。 Có nghĩa là “Ngày mai hãy đến giữ nhà”. 今は 電報は 結婚の お祝いや 人が 亡くなった ときの 悲しみを 伝えたい ときに、よく 利用します。 Bây giờ khi muốn truyền đạt lời chúc mừng đám cưới hay nỗi đau khi có người qua đời thì điện báo hay được sử dụng. また、ひらがなや 漢字も 伝えます。 Hơn nữa, cũng có thể truyền đạt bằng Kanji hay chữ Hán. |