1.
困ったなあ。
Khổ quá.
どうしたんですか。
Sao vậy?
パソコンが 故障したんです。
Máy vi tính đã bị hỏng.
1週間まえに、買った ばかりなのに・・・・。
Mới mua 1 tuần trước thế mà….
買った 店に 連絡して、見て もらった ほうが いいですよ。
Nên liên lạc với cửa tiệm đã mua và để họ kiểm tra cho.
そうですね。すぐ 連絡して みます。
Ừ nhỉ. Tôi sẽ liên lạc ngay.
男の 人の パソコンは 新しいですが、今 使えません。
Máy vi tính của người đàn ông mới nhưng bây giờ không thể sử dụng được.
2.
もしもし、ミラーさん?イーです。
Alo. Anh Miller, tôi Lee đây.
あのう、きょうの 約束なんですが・・・・。
À này, cuộc hẹn ngày hôm nay ấy mà….
ええ。
Vâng.
実は 急に 用事が できて しまったので、5時に 変えて いただけませんか。
Thật ra là đột nhiên tôi có việc bận mất rồi nên có thể đổi thành 5 giờ không?
ええ。いいですよ。
Ồ. Được chứ.
ちょうど 今 出かける ところだったので、間に合って、よかったです。
Vừa đúng bây giờ tôi sắp ra ngoài nên cũng may là kịp.
ミラーさんは 出かける とき、イーさんから 電話を もらいました。
Anh Miller đang nhận điện thoại từ chị Lee khi sắp ra ngoài.
3.
すみません、会議室の かぎを 知りませんか。
Xin lỗi, bạn có biết chìa khóa phòng họp không?
シュミットさんが 持って いる はずですよ。
Anh Schdmit chắc chắn đang cầm đấy.
会議室を 使うと 言って いましたから。
Vì đã nói là sẽ dùng phòng họp mà.
じゃ、シュミットさんに 聞いて みます。
Vậy thì tôi sẽ hỏi anh Schmidt thử.
女の 人は シュミットさんが かぎを 持って いると 思って います。
Người phụ nữ nghĩ là anh Schmidt cầm chìa khóa.
4.
田中さん、いますか。あしたの 資料を 渡したいんですが・・・・・。
Anh Tanaka có không? Tôi muốn đưa tài liệu ngày mai này….
田中さんなら、たった今 帰った ところですから、まだ 近くに いる はずですよ。
Nếu là anh Tanaka, thì mới khi nãy vừa về rồi nên chắc vẫn còn ở gần đấy.
じゃ、捜して みます。
Vậy tôi sẽ kiếm thử.
田中さんは 今 うちに います。
Anh Tanaka bây giờ đang ở nhà.
5.
渡辺さん、おいしいケーキが あるんだけど、どう?
Chị watanabe này, có bánh ngon này, chị thấy sao?
ありがとう。でも、さっき ごはんを 食べた ばかりだから・・・・・。
Cảm ơn nhưng mà vì tôi mới vừa ăn cơm lúc này.
じゃ、あとで どうぞ。
Vậy để sau mời chị vậy.
ええ、ありがとう。
Vâng, cảm ơn.
渡辺さんは 今から ごはんを 食べますから、ケーキを 食べません。
Chị Watanaben bây giờ sẽ ăn cơm nên không ăn bánh.