Trong câu của tiếng Nhật có hai kiểu là kiểu lịch sự và kiểu thông thường
Lịch sự: あしたとうきょうへ行きます。
Thông thường: あしたとうきょうへ行く
Ngày mai tôi đi Tokyo
Lịch sự: 毎日、いそがしいです。
Thông thường: 毎日、いそがしい。
Hàng ngày tôi bận
Lịch sự: すもうがすきです。
Thông thường: すもうがすきだ。
Tôi thích sumo
Lịch sự: ドイツへ行ったことがありません。
Thông thường: ドイツへ行ったことがない。
Tôi chưa từng đi Đức
Thể của vị ngữ có các từ 「です、ます」 đi kèm được dùng trong câu kiểu lịch sự gọi là thể lịch sự, còn thể của vị ngữ dùng trong câu kiểu thông thường thì gọi là thể thông thường.
Kiểu lịch sự là cách nói lịch sự có thể dung được trong mọi văn cảnh và đối với bất cứ ai. Chính vì thế đây là kiểu được dung phổ biến nhất trong hội thoại hang ngày với những người có quan hệ không than. Kiểu lịch sự được dung để nói với người lần đầu gặp, người lớn tuổi hơn, hoặc với người bằng tuổi nhưng không thân lắm. Ngay cả đối với người kém tuổi nhưng không thân thì cũng có khi dung kiểu lịch sự để nói.
Đối với bạn bè thân, đồng nghiệp hoặc người trong gia đình thì dùng kiểu thong thường. Trong thực tế để sử dụng thành thạo kiểu thông thường thì phải chú ý đến tuổi của người mình giao tiếp , đến mối quan hệ trên dưới giữa mình và người mình giao tiếp.
Nếu dùng kiểu thông thường không đúng thì có thể dẫn đến mất lịch sự với người mình giao tiếp. vì thế nếu không rõ phải dùng như thế nào thì an toàn hơn hết là nên dùng kiểu lịch sự.
Khi viết thì thường dùng kiểu thông thường. Nói chung, người ta hay dùng kiểu thông thường trong báo chí, sách, luận văn và ghi chép của cá nhân như nhật ký…vv. Còn trong thư từ thì dùng kiểu lịch sự để viết.
Trong câu nghi vấn của kiểu thông thường thì trợ từ 「か」 ở cuối câu thường được lược bỏ, và từ cuối cùng của câu được phát âm với giọng cao hơn như 「のす/」 .
コーヒーをのむ?
Cậu uống cà phê không?
うん。のむ。
Ừ, tớ uống
Trong câu nghi vấn danh từ hoặc tính từ đuôi な thì từ 「だ」 thể thông thường của 「です」 bị lược bỏ. Trong câu trả lời ở thể khẳng định thì 「だ」 cũng thường bị lược bỏ vì nếu không thì nó sẽ mang sắc thái quả quyết quá. Cũng có khi trợ từ được them vào ở cuối câu để làm cho sắc thái câu trở nên mềm mỏng hơn. Nữ giới ít khi dùng cách nói 「だ」 .
今晩ひま?
Tối nay cậu rảnh không?
うん。ひま・ひまだ。ひまだよ
Ừ, có rảnh (dùng cho nam)
うん。ひま、ひまよ
Ừ, có rảnh (dùng cho nữ)
ううん。ひまじゃない。
Không, không rảnh (dùng cho cả nam và nữ)
Trong câu với kiểu thông thường các trợ từ nhiều khi bị lược bỏ nếu ý nghĩa hiểu rõ trong văn cảnh
ごはんをたべる?
Ăn cơm không
このりんご 「は」 おいしいね。
Táo này ngon nhỉ?
そこにはさみ 「が」 ある?
Ở đây có kéo không?
Tuy nhiên các trợ từ như () thì không lược bỏ vì nếu không câu sẽ không rõ nghĩa được.
Trong câu với kiểu thông thường thì chữ 「い」 trong mẫu câu 「động từている」 nhiều khi cũng bị lược bỏ
じしょ、もって 「い」 る?
Cậu có từ điển không?
うん。もって 「い」 る
Ừ, tớ có
ううん。もって 「い」 ない。
Không, tớ không có
けど
「けど」 có nghĩa giống như 「が」 và thường được dùng trong hội thoại.
そのカレーライス 「は」 おいしい?
Món cơm cari đó có ngon không?
うん。からいけど。おいしい。
Ừ, tuy hơi cay nhưng ngon.