Cách tạo động từ khả năng
Nhóm I: Bỏ 「す」 chuyển đuôi hàng 「い」 sang hàng 「え」 +ます
a. かきます | |
b. かけます | (Khả năng thể lịch sự) |
c. かける | (Khả năng thể thông thường) |
Nhóm II : bỏ 「す」 + 「られます」
a. たべます | |
b. たべられます | (Khả năng thể lịch sự) |
c. たべられる | (Khả năng thể thông thường) |
Nhóm III:
a. きます | |
b. こられます | (Khả năng thể lịch sự) |
c. こられる | (Khả năng thể thông thường) |
d. します | |
e. できます | (Khả năng thể lịch sự) |
f. できる | (Khả năng thể thông thường) |
Động từ khả năng được chia như động từ nhóm II với các thể như thể nguyên dạng (thể từ điển, thể ない, thể て.. vv)
Ví dụ: かける、かけ(ない)、かけて
Đối với 「かける」 thì bản thân nó đã mang nghĩa khả năng, nên không nói là 「わかれる
Động từ khả năng không diễn tả động tác hoặc hành động mà diễn tả trạng thái. Tân ngữ của ngoại động từ được biểu thị bằng trợ từ 「を」 , còn trong câu động từ khả năng thì thông thường đối tượng được biểu thị bằng 「が」
わたしは日本語を話します。
Tôi nói tiếng Nhật
わたしは日本語を話せます。
Tôi có thể nói tiếng Nhật
Các trợ từ khác 「を」 thì không thay đổi
一人でびょういんへ行けますか。
Anh chị có thể tự mình đi đến bệnh viện được không
たなかさんにあえませんでした。
Tôi (đã) không gặp được anh Tanaka.
Động từ khả năng bao hàm hai nghĩa. Một là diễn tả một năng lực, tức là việc ai đó có khả năng làm một việc gì đó. Và một là diễn tả một điều kiện , tức là một việc gì đó có thể thực hiện được trong một hoàn cảnh nào đó.
ミラーさんはかんじが読めます。
Anh Miller có thể đọc chữ Hán.
このぎんこうでドルがかえられます。
Có thể đổi đô la ở ngân hàng ngày.
Động từ khả năng của 「みます」 và 「ききます」 là 「みらえます」 và pきけます」 . Các động từ này biểu thị việc hành động chú ý nhìn và nghe của chủ thể được thực hiện.
Còn 「みえます」 và 「きこえます」 thì biểu thị một đối tượng nào đó được nhìn thấy vì ở trong tầm ngắm hoặc được nghe thấy vì âm thanh lọt vào tai, mà không phụ thuộc vào chú ý của người quan sát.
Trong câu dùng 「みえます」 và 「きこえます」 thì đối tượng được nhìn thấy hoặc nghe thấy sẽ là chủ ngữ và được biểu thị bằng trợ từ 「が」
しんじゅくで今くるさわの映画が見られます。
Ở Shinijuku bây giờ có thể xem phim của Kurosawa.
しんかんせんからふじさんが見えます。
Từ trên tàu cao tốc có thể nhìn thấy núi Phú Sĩ.
電話でてんきよほうがきけます。
Qua điện thoại có thể nghe dự báo thời tiết.
ラジオの音がきこえます。
Có thể nghe thấy tiếng đài phát thanh.
Từ 「できます」 học trong phần này có nghĩa là “phát sinh ra”, ”được hoàn thành”, ”được làm ra” , ”được xây lên”.
駅の前に大きいスーパーができました。
Ở trước ga có một siêu thị lớn được xây lên.
とけいのしゅうりはいつできますか。
Việc sửa đồng hồ bao giờ thì xong?
では/には/へは/からは/までは、vv。
「は」 được dùng để nêu rõ rằng danh từ được biểu thị là chủ đề của câu văn. Như chúng ta đã học ở bài 10, 17 và 26 khi chuyển danh từ đứng sau các trợ từ 「が」 , 「を」 thành chủ đề của câu văn, thì 「は」 sẽ thay thế cho 「が」 , 「を」 . Còn đối với các trợ từ khác như で、に、へ、、、thì 「は」 được thêm vào sau các trợ từ này.
私の学校にはアメリカ人の先生がいます。
Ở trường học của tôi có giáo viên người Mỹ.
私の学校では中国ごがならえます。
Ở trường học của tôi có thể học tiếng Trung.
「は」 mang chức năng đổi, so sánh.
きのうは山が見えましたが、きょうは見えません。
Hôm qua thì có thể nhìn thấy núi còn hôm nay thì không.
ワインは飲みますが、ビールは飲みません。
Rượu rang thì tôi uống, còn bia thì không.
Tương tự như 「は」 , trợ từ 「も」 thay thế 「を」 , 「が」 và được thêm vào sau các trợ từ khác. Trường hợp của 「へ」 thì có thể lược bỏ
クララさんは英語が話せます、フランス語も話せます。
Chị Klara có thể nói tiếng Anh. Chị ấy cũng có thể nói tiếng Pháp.
去年、アメリカへ行きました。メキシコ 「へ」 もいきました。
Năm ngoái tôi đi Mỹ. Tôi cũng đi cả Mexico.
「しか」 được dùng sau danh từ, lượng từ vv.. và vị ngữ của nó luôn ở thể phủ định. Nó nhấn mạnh phần đứng trước, giới hạn phần đó và phủ định những nội dung khác còn lại. Nó thay thế các trợ từ 「が」 , 「を」 và được thêm vào sau các trợ từ khác. Khác với 「だけ」 được dùng với sắc thái khẳng định 「しか」 được dùng với sắc thái phủ định
ローマじしかかけません。
Tôi chỉ viết được chữ La Mã thôi
ローマじだけかけます。
Tôi chỉ viết được chữ La Mã