Chúng ta thêm 「ら」 vào câu sau thời quá khứ của động từ, hoặc tính từ để tạo thành câu điều kiện. Mẫu câu này được dùng khi người nói muốn biểu thị ý kiến, tình trạng, yêu cầu của mình trong trường hợp điều kiện được giả định.
お金があったら。りょこうします。
Nếu có tiền thì tôi sẽ đi du lịch
じかんがあったら。テレビをみません。
Nếu có thời gian thì tôi sẽ không xem ti vi
やくかったら。パソコンをかいます。
Nếu rẻ thì tôi sẽ mua máy tính cá nhân
ひまだったら。てつだってください。
Nếu anh/chị rảnh rỗi thì giúp tôi
いいてんきだったら。さんぽしませんか。
Nếu trời đẹp thì chúng ta đi dạo được không?
Mẫu câu này biểu thị một động tác hay hành vi nào đó sẽ được làm, hoặc một tình huống nào đó sẽ xảy ra sau khi một việc, một động tác hay một trạng thái nào đó chắc chắn sẽ diễn ra trong tương lai
10時になったら。でかけましょう。
Đến 10 giờ thì chúng ta đi nhé
うちへかえったら。すぐシャワーをあびます。
Sau khi về nhà tôi sẽ tắm (vòi hoa sen) ngay.
Mẫu câu này biểu thị điều kiện ngược. Khác với 「~たら」 mẫu câu này được dùng khi một hành động nào đó trong một hoàn cành nhất định đáng ra phải làm nhưng lại không làm, một việc nào đó đáng ra phải xảy ra nhưng lại không xảy ra, hoặc một kết quả trái với quan niệm thông thường của mọi người
雨がふっても。せんたくします。
Cho dù trời mưa tôi cũng giặt quần áo
やすくても。わたしはグループりょこうがきらいです。
Cho dù có rẻ nhưng tôi cũng không thích đi du lịch theo đoàn
べんりでも。パソコンをつかいません。
Cho dù máy tính cá nhân tiện lợi nhưng tôi cũng không dùng
日曜日でも。はたらきます。
Cho dù chủ nhật tôi cũng làm việc
「もし」 được dùng với 「~たら」 , còn 「いくら」 được dùng với 「~ても・~でも」 trong câu điều kiện. 「もし」 được dùng để nhấn mạnh ý kiến của người nói trong điều kiện được giả định, còn 「いくら」 nhấn mạnh mức độ của điều kiện
もし1おく円あったら、いろいろな国を旅行したいです。
Nếu có 100 triệu yên thì tôi muốn đi du lịch khắp các nước
いくらかんがえても。わかりません
Dù có nghĩ thế nào đi nữa thì tôi cũng không hiểu được
いくらたかくても。かいます。
Cho dù có đắt bao nhiêu đi nữa thì tôi cũng mua
Như đã nêu ở phần chú ý của mục 4, bài 16 chúng ta dùng trợ từ 「が」 để biểu thị chủ ngữ trong mệnh đề phụ. Ngoài mệnh đề phụ với 「~から」 trong mệnh đề phụ với 「~たら」 「~とき」 「~と」 「~まえに」 . v. v. như ở các ví dụ dưới đây thì chúng ta cũng dùng 「が」 để biểu thị chủ ngữ
友達がきるまえにへやをそうじします。
Trước khi bán đến chơi, tôi dọn phòng (bài 18)
うまがびょうきのとき。会社をやすみです。
Khi vợ bị ốm, tôi nghỉ làm (bài 23)
友達がやくそくのじかんにこなかったら。どうしますか。
Nếu bạn không đến đúng giờ hẹn thì anh/chị sẽ làm gì? (bài 25)