Chúng ta dùng thể て khi muốn nối các động từ với nhau. Khi muốn nối hai động từ trở lên thì chúng ta đặt những động từ này theo thứ tự của hành động diễn ra và dùng thể て để nối. Thời của câu do thời của động từ cuối cùng quyết định.
あさジョギングをして、シャワーをあびて、会社へいきます。
Buổi sáng, tôi chạy bộ, tắm rồi đến công ty.
こうべへいって、えいがをみて、おちゃをのみました。
Tôi đã đến Kobe, xem phim, rồi uống trà.
Khi muốn nối tính từ đuôi い với một ngữ, hoặc câu khác thì chúng ta bỏ đuôi [い] và thêm [くて] vào sau
おおきい to | → おおきくて | to |
ちいさい nhỏ | → ちいさくて | nhỏ |
いい tốt | → よくて | tốt |
ミラーさんはわかくて、げんきです。
Anh Miller trẻ và khỏe mạnh.
きのうはてんきがよくて、あつかったです。
Hôm nay trời đẹp và nóng.
Đối với danh từ và tính từ đuôi な, chúng ta chỉ cần thay 「です」 bằng 「 で」 để nối
カリナさんはインドネシア人で、25さいです。
Chị Karina là người Indonesia và 25 tuổi.
かれはハンサムで、しんせつです。
Anh ấy thì đẹp trai và tốt bụng
(Chú ý 1) :
Cách nối như trên không chỉ dùng với câu có một chủ đề, có thể dùng với câu chứa những chủ đề khác nhau.
カリナさんは学生で。マリナさんはしゅふです。
Chị Karina là sinh viên và chị Maria là người nội trợ
(Chú ý 2) :
Cách nối trên không dùng để nối những bộ phận có ý nghĩa trái ngược nhau. Đối với trường hợp, ta dùng が để nối
このへやはせまくて、きれいです。 (sai)
このへやはせまいですがきれいです。 (đúng)
Cái phòng này hẹp nhưng sạch.
Mẫu câu này dùng để biểu thị rằng hành động ở động từ 2 (V2) được thực hiện sau khi hành động ở động từ 1 (V1) đã kết thúc. Thời của câu do thời của động từ cuối cùng quyết định
国へかえってから、父のかいしゃではたらきます。
Sau khi về nước, tôi làm việc ở công ty của bố tôi
コンサートがおわってから、ごはんをたべました。
Sau khi buổi hòa nhạc kết thúc, tôi đã đi ăn cơm.
(Chú ý) :
Như chúng ta thấy ở ví dị 10, đối với chủ ngữ của mệnh đề phụ thì chúng ta dùng が để biểu thị.
Cấu trúc:
Danh từ 1 + は + Danh từ 2 + が + Tính từ
Mẫu câu này dùng để nói về một thuộc tính của chủ đề được biểu thị bởi は. Danh từ 1 là chủ thế của câu. Danh từ là chủ ngữ chỉ được bổ nghĩa bởi tính từ
おおかさはたべものがおいしいです。
Thức ăn ở Osaka ngon
マリナさんはかみがながいです。
Chị Maria tóc dài.
「どうやって」 dùng để hỏi vê trình từ hoặc cách làm 1 việc gì đó. Khi trả lời chúng ta dùng mẫu câu nối các động từ như các cấu trúc trên.
あなたは大学でどうやっていきますか。
Bạn đến trường đại học bằng cách nào vậy.
おおさかから16ばんのバスにのって、だいがくまえでおります。
Tôi bắt xe bus số 16 ở Osaka, rồi xuống ở điểm đỗ Daigaku-mae.
Ở bài 2 chúng ta đã học cách dùng 「この、その、あの」 để bổ nghĩa cho danh từ. Từ nghi vấn của nhóm này là 「どの」 . 「どの」 dùng để hỏi khi muốn xác định một đối tượng (vật hoặc người) nào đó trong một nhóm gồm ba đối tượng trở lên.
サントスさんはどの人ですか。
Anh Santos là người nào?
あのせがたかくて、かみがくろいひとです。
Là người cao, tóc đen đó.