(ひとつ、ふたつ。。。とお)
Cách nói này dùng để đếm đồ vật. Từ 11 trở lên thì chỉ đếm số thôi
Hậu tố chỉ đơn vị
Khi đếm người hay vật hoặc biểu thị số lượng của một đối tượng nào đó chúng ta dùng lượng từ. Hậu tố chỉ đơn vị được đặt ngay sau số từ, và thay đổi tùy theo đối tượng
―にん: dùng để đếm người. Một người thì nói là 「ひとり」 , hai người là 「ふたり」 , bốn người 「よにん」 ...
一だい: dùng để đếm máy móc, và những phương tiện đi lại như ô tô, vv
一まい: dùng để đếm những vật mỏng hoặc phẳng như tờ giấy, áo sơ mi, đĩa ăn, đĩa CD vv...
一かい: dùng để đếm số lần
一ふん: phút
一じかん: tiếng
一日: ngày, giống cách nói ngày tháng trử trường hợp một ngày không đọc là 「ついたち」 mà là 「いちにち」
一しゅうかん: tuần
一かげつ: tháng
一ねん: năm
Về hậu tố đơn vị của những đối tượng khác thì xem thêm phần phụ lục.
Cách nói này dùng để biểu thị tần số khi làm một việc gì đó
1かげつに2かいえいがをみます。
Một tháng, tôi xem phim 2 lần
「だけ」 (chỉ, thôi) được đặt sau lượng từ hoặc danh từ để biểu thị ý nghĩa là không nhiều hơn thế hoặc ngoài ra không có cái khác
パワーでんきにがいこく人のしゃいんがひとりだけいます
Công ty điện Power chỉ có 1 nhân viên người nước ngoài
やすみは日曜日だけです
Ngày nghỉ của tôi chỉ có chủ nhật thôi
Dùng 「どのくらい」 để hỏi về khoảng thời gian. Có nhiều cách nói đơn vị của thời gian.
どのくらいにほんごをべんきょうしましたか。
Ban đã học tiếng nhật được bao lâu rồi
3ねんべんきょうしました。
Tôi đã học được 3 năm.
「ぐらい」 được thêm vào sau lượng từ để biểu thị nghĩa là khoảng
Ở trường học có khoảng 30 giáo viên
がっこうに先生が30にんぐらいいます。
Khi chữ số đi kèm với hậu tố chỉ đơn vị thì được gọi là lượng từ. Thông thường thì lượng từ được đặt trước động từ mà nó bổ nghĩa, trừ trường hợp của lượng từ chỉ thời gian
りんごを4つかいました。
Tôi đã mua 4 quả táo
外国人の学生が2人います。
Có hai sinh viên người nước ngoài
Từ nghi vấn
Đối với những vật khi đếm là 「ひとつ、ふたつ、。。。。」 thì dùng 「いくつ」 để hỏi
みかんをいくつがかりましたか。
Anh đã mua mấy quả quýt?
8つかいました。
Tôi đã mua 8 quả.
Đối với những chữ số có hậu tố chỉ đơn vị đi kèm thì chúng ta dung 「なん」 để hỏi
この会社に外国人の人がなんにんいますか。
Ở công ty này có mấy người nước ngoài
5にんいます。
Có 5 người.