( 4 )
筆者は、文章を書くときに何がプレッシャーになっていると述べているか。
Người viết cho rằng những gì áp lực khi viết văn bản?
1 このまま最後まで書き上げられるか不安だという気持ち
Tâm trạng bất an không biết có viết được đến cuối nếu vẫn tiếp tục như vậy
2 読む人が期待する書き方をしているかという気持ち
Tâm trạng viết theo cách được người đọc mong đợi
3 自分は字を書くのが下手だから嫌だという気持ち
Tâm trạng khó chịu vì bản thân viết dở
4 書きたいことがうまく書けているかという気持ち
Tâm trạng không biết liệu có thể viết ra được điều mình muốn viết
♦ Đáp án 1,3 không được đề cập trong bài
♦ Đáp án 2 là nội dung xuất hiện trước khi nêu lên vấn đề áp lực khi viết.
∆ 「この書き方でいいのかな。これ、ひどく下手な書き方じゃないだろうか。これで分かるかな。そういう気がしきりにして、ちょっとしたプレッシャーになっている。」 (Viết như thế nào cho ổn? Không phải viết như vậy là tệ lắm hay sao? Viết như vậy người ta có hiểu được không? )
( 5 )
①そういうことであるとはどういうことか。
①cũng có chuyện giống như vậy ý chỉ điều gì?
1 様々な障害をクリアしていくことがむずかしい。
Việc khó có thể xóa bỏ đủ các thứ trở ngại khác nhau.
2 プレッシャーを忘れ、いろいろ考えるのが楽しい。
Sự thích thú khi quên đi áp lực và nghĩ ra được nhiều thứ.
3 苦労して問題を片付け課題を仕上げるのが楽しい。
Sự thích thú khi thực hiện được thách thức sắp xếp các vấn đề khó khăn.
4 不安を抱えたままでは問題解決するのがむずかしい。
Việc khó có thể giải quyết vấn đề mà trong lòng vẫn còn lo lắng
♦ Căn cứ vào câu 「これでいいのかな、と一抹の不安を抱えながら、なんとか書いていくってことを楽しまなければならない。」 (Dù lòng thoáng thấy lo không biết viết vậy đã được chưa, nhưng sau khi tìm được cách viết xong cũng phải thấy vui)
∆ loại đáp án 1,4 vì điều người viết muốn đề cập đến là sự thích thú trong việc chơi game và viết văn bản 「…楽しまなければならない」
∆ loại đáp án 2 vì sự thích thú người viết muốn đề cập đến chính là ở chỗ trong lòng vẫn còn bất an/áp lực nhưng vẫn có thể làm tốt.
( 6 )
②読む人間がいて完成されるとはどういうことか。
②vì người đọc mà được hoàn thiện ý chỉ điều gì?
1 文章の価値を決めるのは読み手の存在だ。
Cái quyết định giá trị của văn chương là sự tồn tại của người đọc.
2 文章が成立するには読み手の存在が必要だ。
Để hoàn thành văn chương thì sự tồn tại của người đọc là cần thiết.
3 文章は人に読まれることでよりよいものになる。
Văn chương là thứ được con người đọc sẽ trở nên tốt hơn.
4 文章は読み手の要求にこたえることでできあがる。
Văn chương là thứ có thể đáp ứng nguyện vọng của người đọc.
♦ Căn cứ vào câu 「そして、書いた人の伝えたかったことが、読んだ人にちゃんとわかってこそ、文章は役をはたしたことになる。」 (Và khi người đọc hiểu được chính xác những gì người viết muốn truyền đạt, văn chương đã hoàn thành nhiệm vụ của nó)