____________________________________________________

       努力は、かけた時間によって測定できる
                                                Nỗ lực có thể được đánh giá qua thời gian

 この言葉は私のオリジナルです。
Những chữ này ban đầu xuất phát từ tôi.
この考え方にたどり着いたのは38歳のときですが、その頃から努力することにたいして抵抗感がなくなり、とても生きやすくなりました。
Tôi tìm thấy cách nghĩ này vào năm tôi 38 tuổi, từ lúc đó, cảm giác phản kháng đối với nỗ lực cũng mất đi và tôi cảm thấy rất dễ sống.

 私たちはなぜか、中学、高校生の頃に「努力する姿」を人に見せることをやめてしまいます。
Không biết tại sao khi chúng ta học trung học, chúng ta sẽ thôi không còn cho người khác nhìn thấy "dáng vẻ nỗ lực" của mình nữa.
試験前のガリ勉や運動会前の徒競走の猛練習などが、人に知られると気恥ずかしくなってしまうのです。
Vì khi bị người khác biết mình đã tập luyện gian khổ cho cuộc chạy đua trước ngày hội thao hay biết mình là tên mọt sách trước kì thi, chúng ta sẽ cảm thấy xấu hổ.

 その心境は複雑です。
Cảm xúc đó thật phức tạp.
まず結果が出なかったとき「あいつ、あれだけやってダメだった」とバカにされるのを恐れます。
Trước hết, khi không đạt kết quả tốt, thì sẽ lo sợ bị cười chê rằng "Cái thằng đó tập đến cỡ đó mà còn không được".
結果が出ても「あれだけ準備すれば当然だ」と評価が下がるのを恐れます。
Cho dù kết quả có được như ý thì vẫn sợ bị đánh giá thấp "Chuẩn bị đến thế kia thì đương nhiên được vậy rồi".
他者の評価を気にし始めると、いずれにせよ努力を隠すに越したことはないわけです。
Nếu bắt đầu lo lắng về đánh giá của người khác, tốt hơn hết là trong bất kỳ trường hợp nào cũng nên che giấu nỗ lực.

 それは社会人になっても同じです。
Dủ có trở thành thành viên trong xã hội thì điều đó cũng giống nhau.
得意技について「よほど努力しているのでしょうね」と褒められても、「たいしたことはしていません」と②自分の努力をわざわざ否定してしまったりするわけです。
Dù có được khen ngợi về kỹ năng "Bạn đã nỗ lực nhiều lắm nhỉ", ② vẫn cố gắng chối bỏ những nỗ lực của chính bản thân "tôi đâu có làm gì to tát".

 しかし、この「謙遜して努力を隠す対応」はとても危険です。
Tuy nhiên, "kiểu ứng phó khiêm tốn và che giấu nỗ lực" này rất nguy hiểm.
なぜなら、努力しなくていいことへの言い訳になる一方で、努力を「かっこう悪い」とする無意識のバリアになりかねないためです。
Bởi vì càng biện bạch là không cần nỗ lực cũng được, càng biến nỗ lực trở thành những rào cản vô thức "trông thật là tệ hại".

 もちろん、努力すれば、すべてがなんとかなるわけではありませんが、努力なしでは何も始まりません。
Tất nhiên, nếu bạn nỗ lực, không hẳn là có thể xoay sở được hoàn toàn, nhưng nếu không có nỗ lực thì không thể bắt đầu bất cứ thứ gì.
そのためには「努力」という言葉を生活に積極的に取り入れ、そのプロセスを楽しむ仕組みをつくらなければなりません。
Vì lẽ đó hãy đưa từ "nỗ lực" vào cuộc sống một cách tích cực, và phải tìm ra cơ chế tận hưởng quá trình đó.

 そして、努力を客観視するための測定方法が「時間」なのです。
Và phương pháp khách quan để đo lường nỗ lực chính là "thời gian".

 努力をする、しないはあくまで主観ですが、その分量を時間換算する仕組みを取り入れれば、自分がどこまで努力をしたのか、わかりやすく管理できるようになり、堂々と「○○については何年間やってきた」と言えます。
Việc nỗ lực hay không đến cuối cùng vẫn mang tính chủ quan, nhưng nếu áp dụng một cơ chế chuyển đổi phân lượng này thành thời gian, thì sẽ có thể dễ dàng quản lý xem bản thân đã nỗ lực được đến đâu và đường hoàng nói rằng "tôi đã làm ○○ trong bấy nhiêu năm".

 例えば、私はよく「文章を書くのが速い」と言われますが、その場合にこう返すのです。
Ví dụ, tôi thường bị người khác nói là "viết văn bản quá nhanh", trong trường hợp đó tôi trả lời họ như thế này.
「大学卒業から16年間、独立するまで、文章で顧客にリポートを作る仕事でしたから速くないと困ります」と。
"Trong 16 năm kể từ khi tốt nghiệp đại học cho đến khi tự lập, công việc của tôi là lập báo cáo cho khách hàng bằng văn bản, nên nếu không làm nhanh thì thật là rắc rối."

 努力を時間で測定すれば、時間が有限だからこそ、何を努力するのか自分で考え、決めなければいけません。
Nếu đo nỗ lực bằng thời gian, chính vì thời gian là hữu hạn nên bản thân chúng ta phải suy nghĩ và quyết định xem cần nỗ lực cái gì.
そうすれば、結果はあとからついてくる、という気持ちになれる魔法の言葉なのです。
Và nếu làm vậy, nó có thể trở thành một từ phép màu khi chúng ta cảm giác rằng kết quả sẽ đến sau đó.