色・味
iro. aji
MÀU & VỊ
色
iro
Màu
白
shiro
Trắng
黒
kuro
Đen
赤
aka
Đỏ
青
ao
Xanh da trời
緑
midori
Xanh lá cây
紫
murasaki
Tím
黄色
kiiro
Vàng
茶色
chairo
Nâu
ピンク
pinku
Hồng
オレンジ
orenji
Da cam
グレー
gurē
Xám
ベージュ
bēju
(Màu) be
味
aji
Vị
甘い
amai
ngọt
辛い
tsurai
cay
苦い
nigai
đắng
塩辛い
shiokarai
mặn
酸っぱい
suppai
chua
濃い
koi
đậm
薄い
usui
nhạt
春・夏・秋・冬
haru. natsu. aki. fuyu
xuân, hạ, thu, đông
Ở Nhật Bản có bốn mùa là mùa xuân (tháng 3, 4, 5), mùa hè (tháng 6, 7, 8), mùa thu (tháng 9, 10, 11) và mùa đông (tháng 12, 1, 2). Nhiệt độ trung bình tuy có khác nhau tùy theo địa điểm, nhưng sự biến đổi của nhiệt độ thì tương đối giống nhau, nóng nhất là tháng 8, và lạnh nhất là tháng 1, 2. Dựa theo sự thay đổi nhiệt độ này mà người ta cảm nhận "mùa hè nóng", "mùa thu mát", "mùa đông lạnh" và "mùa xuân ấm".